Trang chủ Blog Đặc điểm của cây ngải cứu:  Vị thuốc điều hòa kinh nguyệt

Đặc điểm của cây ngải cứu:  Vị thuốc điều hòa kinh nguyệt

Đặc điểm của cây ngải cứu là gì. Mô tả ngắn về ngải cứu là cây thân thảo, có nhiều công dụng như giúp giảm đau, điều hòa kinh nguyệt và an thai. Cùng tìm hiểu đặc điểm của cây ngải cứu qua đây nhé!

Tên gọi, danh pháp

Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L., thuộc họ Asteraceae (Cúc), Ngải cứu có nhiều tên gọi khác như Cây thuốc cứu, Ngải diệp, Quả sú (Hmông ), Nhả ngải (Tày), Ngỏi (Dao).

Cây Ngải cứu trong tự nhiên
Cây Ngải cứu trong tự nhiên

Đặc điểm của cây ngải cứu tự nhiên

Ngải cứu là cây thân thảo, sống nhiều năm, chiều cao trung bình từ 40 – 100 cm. Cây có nhiều cành, mọc sum sê, trên thân có rãnh và lông nhỏ.

Lá cây Ngải cứu chẻ hình lông chim, mọc so le và phiến lá dính vào thân như có bẹ.

Hai mặt lá có màu khác nhau, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới màu trắng có lông.

Hoa mọc ở đầu các cành và ngọn thân tạo thành chùm kép, có màu vàng lục nhạt, tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn; hoa không có mào lông, tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có hai răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra phía ngoài; nhị 5.

Quả Ngải cứu là quả bế không có túm lông. Lá cây Ngải cứu chẻ hình lông chim, mọc so le và phiến lá dính vào thân như có bẹ

Phân bố, thu hái, chế biến

Ở Châu Âu, châu Á và Việt Nam, Ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi, nhiều vùng ở nước ta người dân có trồng Ngải cứu nhưng thường ở quy mô nhỏ.

Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố, thu hái, chế biến

Thu hoạch ngải cứu thường vào tháng 6 hàng năm, bộ phận thu hái là lá và cành, sau khi hái về, rửa sạch lá, thái nhỏ và phơi trong bóng râm cho khô.

Ngải cứu thường thu hoạch vào tháng 6 hàng năm

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Ngải cứu là toàn cây trên mặt đất.

Thành Phần Hóa Học Của Ngải cứu

Một số thành phần hóa học có trong cây ngải cứu:

  • Tinh dầu với hàm lượng khoảng 0,2-0,34%.
  • Tinh dầu chứa chủ yếu monoterpen và sesquiterpen.

Tác Dụng Dược Lý Của Ngải cứu

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, ngải cứu có tính ấm, vị đắng, mùi thơm, quy vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, giúp giảm đau, cầm máu, hỗ trợ lưu thông khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, sát trùng.

Theo y học hiện đại

Mỗi cách bào chế Ngải cứu khác nhau sẽ cho tác dụng điều trị khác nhau.

Cao Ngải cứu có có tác dụng diệt ký sinh trùng, tẩy giun và trị côn trùng. Cao nước Ngải cứu được chứng minh kìm hãm hoặc ức chế sự phát triển của cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

Tại Nhật Bản, kết quả thử nghiệm trên 56 bệnh nhân bị ngứa da được sử dụng gel Ngải cứu cho thấy có 67% số bệnh nhân hết viêm ngứa da, 56% bệnh nhân bị viêm da dị ứng khỏi bệnh, 73% bệnh nhân cao tuổi bị khô da được cải thiện và theo dõi không thấy phản ứng có hại xảy ra.

Trong Ngải cứu có chứa tinh dầu có hiệu lực kháng nấm Aspergillus flavus tới 67%, kháng một số vi sinh vật khác như Proteus vulgaris, Staphylococus aureus…

Nước sắc ngải cứu có tác dụng lợi tiểu. Ngải cứu có tác dụng ức chế giải phóng histamine và acetylcholine ở cơ trơn ruột, do đó làm giảm nhu động ruột khi thử nghiệm trên chuột lang.

Đặc điểm của cây ngải cứu tự nhiên
Đặc điểm của cây ngải cứu tự nhiên

Liều Dùng, Cách Dùng Của Ngải cứu

Dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt: Trước khi có kinh nguyệt một tuần theo chu kỳ, uống mỗi ngày từ 6 – 12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5 – 10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1 – 4g. Thuốc an toàn với phụ nữ có thai do không gây co bóp tử cung.

Bài Thuốc Có Ngải cứu

Điều trị rong kinh, rong huyết, cơ thể suy nhược

Sử dụng khi bắt đầu có kinh nguyệt, đang hành kinh: Lá ngải cứu khô 10g, thêm 200ml nước, cô còn 100ml, có thể thêm ít đường cho dễ uống. Dùng 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối.

Thuốc dưỡng thai, an thai

Đặc điểm của cây ngải cứu có thể dùng một số vị thuốc sau: Lá ngải cứu 16g, tía tô 16g, nước 600ml, sắc đặc còn 100ml, có thể thêm đường. Ngày uống 3 – 4 lần.

Điều trị ho

Dùng kết hợp nhiều dược liệu: Lá ngải cứu, lá nguyệt bạch, cây bọ mắm, mỗi thứ một nắm, trà ngon, đủ pha một ấm, gừng 3 lát. Sắc, dùng 1 ngày 1 thang.

Điều trị đau lưng cấp tính

Lá ngải cứu sam rượu đắp ấm tại vị trí đau.

Thuốc xoa bóp chỗ phong thấp

Ngải cứu và phèn chua 2 vị cùng sao lẫn rồi đắp vào vùng bị đau.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Ngải cứu

Một số lưu ý khi sử dụng ngải cứu: Ngải cứu có thể gây phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân bị dị ứng với thực vật họ Asteraceae như hoa cúc, ragweed, cỏ bạch dương, cà rốt hoặc cần tây.

Hy vọng sau bài viết này bạn đã có thể biết được đặc điểm của cây ngải cứu. Cùng theo dõi các bài viết khác tại đây nhé!

Đọc nhiều nhất